Vật Tư Cơ Khí 247

15 Lời Khuyên Hữu Ích Khi Bạn Sử Dụng Mũi Taro

Sau thời gian dài làm đại lý cho Yamawa - một thương hiệu về taro nổi tiếng thế giới của Nhật. Bản thân mình đã đúc kết ra 10 vấn đề khách hàng của mình thường thắc mắc với mũi taro. Với những giải đáp dưới đây, hy vọng bạn đọc sẽ dễ dàng xử lý các vấn đề gặp phải với mũi taro.

1. Oxy hoá bề mặt có tác dụng gì?

Câu hỏi:

Tôi cần taro ren trong M7×1 và M10×0.75 với phôi là Inox. Thường thì tôi sử dụng mũi taro xoắn SU-SP hoặc mũi taro thẳng SU-PO với dầu tưới nguội không hòa tan nước. Tôi chỉ có loại mũi taro SP ở các size này, có thể dùng những mũi taro này cho inox không?

Trả lời:

Để tạo ra ren trong cho Inox, chúng tôi khuyến nghị bạn dùng mũi taro có xử lý ô-xy hóa bề mặt được làm bởi công ty xử lý bề mặt chuyên nghiệp, có đầy đủ trang thiết bị để thực hiện.

Ô-xy hóa là phương pháp xử lý bề mặt tiêu chuẩn nó giúp cho mũi taro SU-SP và SU-PO của Yamawa gia công được vật liệu phôi Inox. Các ích lợi của của việc ô-xy hoá bề mặt sẽ được giải thích dưới đây.

Hướng dẫn

Xử lý ô-xy hoá được ký hiệu là “OX” hay “Stream Homo”. Sử dụng phương pháp xử lý bề mặt oxít hơi nước tạo ra những lỗ nhỏ hay rỗ trên bề mặt dụng cụ. Các giọt nước và phân tử của dầu cắt gọt tụ lại trong các lỗ này nó sẽ giúp làm mát và bôi trơn. Nâng cao mức bôi trơn trên dụng cụ làm giảm ma sát và tránh được vật liệu dính vào lưỡi cắt (lẹo dao). Nâng cao bôi trơn trên cạnh cắt cũng giúp cải thiện bề mặt của ren trong, bề mặt ren sẽ đẹp hơn. Oxít hơi nước không làm tăng thêm độ cứng hay độ rắn của công cụ nhưng bạn có thể thấy được tuổi thọ dụng cụ kéo dài hơn đối với vật liệu hợp kim sắt do nâng cao bôi trơn.

Lời khuyên

Biểu đồ ở dưới đây cho thấy tuổi thọ của dụng cụ tăng lên khi taro Inox SUS304 giữa mũi taro SU-SP có ô-xy hoá và mũi SU-SP không ô-xy hóa. Lưu ý lượng tăng 300% tuổi thọ dụng cụ khi dùng mũi taro ô-xy hóa. Mũi taro của bạn là loại SP nên hiệu quả của xử lý ô-xy hóa có thể không đáng kể như mũi taro SU-SP oxy hóa. Chúng tôi đề nghị ô-xy hoá mũi taro SP của bạn ở công ty chuyên nghiệp về xử lý bề mặt sẽ giúp nâng cao tuổi thọ dụng cụ và làm giảm các vấn đề gia công ren của bạn.

Mũi taro xử lý ô-xy hóa được khuyến nghị cho gia công vật liệu dẻo và vật liệu phôi dễ bị lẹo dao như thép carbon thấp.

2. Mũi taro ren cấy (STI) là gì?

Câu hỏi:

Tôi mới chỉ nghe đến ren cấy chứ chưa nghe đến mũi taro ren cấy. Vậy mũi taro ren cấy là gì? YAMAWA có sản xuất và chào hàng loại mũi taro ren cấy (STI) dùng đặc biệt cho ren cấy hay ren giả với thương hiệu “Helissert” hay “Helicoil” không?

Trả lời

“Helisert” là tên thương hiệu ren cấy được sản xuất ở Ấn Độ và dùng trên toàn Châu Á. “Helicoil” là tên thương hiệu ren cấy được sản xuất tại Mỹ và dùng trên toàn Bắc Mỹ. Ren cấy được chèn vào lỗ ren trong để ngăn ngừa hư hỏng và gia cố ren ban đầu. Mỗi nhà sản xuất ren cấy có tên thương hiệu riêng.

YAMAWA gọi nó là “Ren cấy hay Ren giả”. Chúng tôi có sản xuất và bán mũi taro đặc biệt cho việc taro lỗ ren trong dùng cấy ren cấy vào và gọi chúng là “Mũi taro ren cấy”.

Nó khác với các loại mũi taro khác như: Mũi taro tay, Mũi taro xoắn, Mũi taro thẳng, Mũi taro nén...

Size mũi taro ren cấy có cùng size với mũi taro thông thường nhưng mũi taro ren cấy có đường kính lớn hơn để phù hợp với đường kính ngoài của ren cấy.

Để tạo ra lỗ ren trong M10 ta cần sử dụng ren cấy M10 và mũi taro ren cấy M10 (mũi taro này có đường kính ngoài là 11.948mm). Ren cấy này được gọi bằng những tên thương hiệu khác nhau như “Insert”, “Helicoil”, “Silmcet” hay “E-sert”.

Ren cấy được chèn vào lỗ ren trong của chi tiết, những chi tiết sử dụ thường là chi tiết làm từ vật liệu mềm như nhôm, đồng, nhựa.... hoặc là chi tiết đắt tiền, tinh vi cần phải được bảo vệ hoặc cần gia cố (Xem hình bên phải). YAMAWA đưa ra các mũi taro riêng biệt cho ren (hay mũi taro STI) dùng để gia công lỗ ren trước khi chèn ren cấy.

Lưu ý: Mỗi nhà sản xuất có tên thương hiệu riêng cũng như khái niệm cấu hình riêng.

Phạm vi kích thước:

  • - M2.6 đến M24 (thô và tinh ren hệ Mét)
  • - #4 đến 3/4 (UNC, UNF cho Ren Thống Nhất)

Mặt hàng: 

Mũi Taro Tay: AL-HT-STI (dành cho Cấp 1b)

Mũi Taro Thẳng: AL-PO STI (dành cho Cấp 1b)

Mũi Taro Xoắn: AL-SP STI (dành cho Cấp 1b)

Ngoài những mặt hàng được thể hiện ở trên, còn có những mũi STI khác là:

-N-CT LA STI (dành cho Cấp 1b) mũi taro hợp kim

-N-RS STI (dành cho Cấp 1b): Mũi Taro Nén

Thông tin

Mã sản phẩm dành cho mũi taro ren cấy (STI) đã được sửa lại có hiệu lực từ tháng 4/ 2015.

Nhận dạng màu vật liệu cũng được đổi từ xanh sang đỏ để dễ nhận ra vật liệu phôi được hướng đến. (vd, AL và LA: dành cho vật liệu Nhôm)

- STI-HT>AL-HT STI                                          - STI-SP>AL-SP STI
- PO-STI>AL-PO STI                                         - N-CTSTI>N-CT LA STI

3. Bỏ đi đỉnh tâm trên Mũi Taro Xoắn như thế nào để không hỏng mũi taro?

Câu hỏi:

Tôi đang dùng mũi taro xoắn M6x1 để gia công lỗ bít nhưng đỉnh tâm của mũi taro chạm vào đáy lỗ trước khi đạt được chiều sâu ren cần thiết. Tôi muốn bỏ đỉnh tâm của mũi taro đi, nhưng tôi không biết tôi có thể bỏ đi chừng nào mà không gây hư hỏng mũi taro.

Trả lời:

Đoạn ren cạn còn lại khi đã mài đỉnh tâm

Thường thì mũi taro M6 hay nhỏ hơn có đỉnh tâm nhọn. Đỉnh tâm của mũi taro có thể được bỏ đi bằng cách mài. Tuy nhiên, không được mài đi đoạn ren cạn (Đoạn ren có chứa lưỡi cắt ren, bắt đầu cắt ren từ đoạn ren cạn này).

Hướng dẫn

Nếu bạn nhìn vào phần cuối của mũi taro, bạn có thể thấy nó được chia làm hai phần, đỉnh tâm lồi ① và phần ren cạn ②. Phần ① có thể bỏ đi bằng cách mài, nhưng cẩn thận không được mài đi đoạn ren cạn, nếu không năng suất gia công sẽ bị ảnh hưởng.

Lời khuyên

Mũi taro xoắn với đoạn ren cạn 2.5 ren là phù hợp nhất cho gia công lỗ bít.

Yamawa cũng đưa ra mũi taro xoắn với đoạn ren cạn 1.5 ren áp dụng cho lỗ bít, khi mà chiều dài ren và chiều sâu lỗ có kích thước trong khoảng 2 đến 3 ren. Loại lỗ này sẽ không dùng mũi taro có đỉnh tâm lồi. Mũi taro xoắn ren cạn 1.5 ren không có đỉnh tâm phù hợp với lỗ ren sát đáy.

Mũi taro xoắn với đoạn ren cạn 1.5 ren

4. Dùng mũi taro có lỗ tưới nguội trong như thế nào?

Câu hỏi

Mũi taro tưới nguội trong được phân loại theo cách mà dầu đi qua xuyên tâm của mũi taro hay bên ngoài mũi taro. Loại mũi taro tưới nguội trong nào tôi nên sử dụng?

Trả lời

Mũi taro tưới nguội trong được lựa chọn bằng việc xác định dùng gia công ren lỗ thông hay lỗ bít.

Hướng dẫn

Sử dụng đúng cách mũi taro tưới nguội qua tâm và mũi taro tưới nguội qua cổng bên.

Lời khuyên

Xem ký hiệu trường hợp áp dụng gia công được in trong catalog và tờ rơi của Yamawa để có thể xác định loại mũi taro tưới nguội trong nào phù hợp với nhu cầu sử dụng của bạn.

5. Mũi taro xoắn: Cải tiến trong vấn đề kẹt phoi

Câu hỏi

Tôi gặp vấn đề là phoi bị cuốn vào mũi taro và máy khi taro ren với mũi taro xoắn. Bạn có thể cho tôi một giải pháp cho vấn đề này không?

Trả lời

Hãy đảm bảo rằng phoi không chạm vào bầu kẹp hay những bộ phận khác của máy. Phoi bị cuốn vào mũi taro hay vào máy sẽ khiến cho lưỡi cắt bị mẻ hay bị gãy. Hãy tham khảo hướng dẫn dưới đây và kiểm tra điều kiện làm việc của bạn.

Biện pháp

Nếu phoi chạm vào máy, đồ gá hay ống tưới dầu, chúng có thể bị cuốn vào ren của mũi taro thay vì được thoát ra đúng cách ra khỏi lỗ.

Nếu đường kính ngoài của bầu kẹp quá lớn, phoi có thể chạm vào bầu kẹp khiến cho phoi bị cuốn vào ren của mũi taro.

Vấn đề kẹt cuốn phoi có thể dễ dàng gây ra mẻ lưỡi cắt hay sự cố gãy mũi taro hết sức nguy hại.

Kiểm tra điều kiện làm việc để biết xem phoi có được thoát ra trơn tru hay không.

Cải tiến đạt được nhờ thay đổi loại bầu kẹp

Nếu bạn không thể thay đổi loại bầu kẹp bạn đang sử dụng, bạn có thể ngăn ngừa phoi khỏi chạm vào bầu kẹp bằng cách dùng mũi taro cán dài để thay thế.

6. Vấn đề trầy xước ren xảy ra khi taro ren với mũi taro có size lớn

Câu hỏi:

Tôi dùng dầu hòa tan trong nước là chính, khi taro ren lớn trên M30 vật liệu phôi thép 1018, tôi gặp vấn đề trầy xước bề mặt ren. Bạn có giải pháp nào cho vấn đề của tôi không?

Trả lời

Trước tiên, Yamawa khuyến nghị bạn đổi dầu tưới nguội từ dầu hòa tan trong nước sang dầu cắt gọt nguyên chất. Cùng với đó sử dụng mũi taro với bề mặt xử lý ô-xy hóa (OX) sẽ góp phần hoàn thiện bề mặt tốt.

Dùng dầu cắt gọt nguyên chất giúp tăng thêm độ bôi trơn và giảm vấn đề lẹo dao (phoi dính vào ren cắt) trên phần ren của mũi taro. Lẹo dao gây trầy xước trên bề mặt ren đã gia công. Dầu hòa tan trong nước kém khả năng bôi trơn hơn vì tỷ lệ hòa tan dung dịch thường là 5% dầu và 95% nước. Dầu hòa tan trong nước chỉ có thể đóng vai trò làm mát chứ không phải vai trò bôi trơn khi cắt ren. Xem những ảnh dưới đây để thấy vấn đề lẹo dao.

Lời khuyên

Nói chung, khi sử dụng dầu cắt gọt nguyên chất sẽ giải quyết vấn đề lẹo dao và trầy xước bề mặt ren hoàn thiện. Nếu bạn sử dụng dầu cắt gọt nguyên chất có áp suất cao dùng cho taro ren trên Inox hoặc các vật liệu khó gia công khác, bạn sẽ thấy những cải thiện hơn nữa trong năng suất và hoàn thiện bề mặt ren. Sử dụng mũi taro có xử lý ô-xy hóa (OX) sẽ tạo ra những cải thiện hơn nữa trên ren, nếu bạn gặp phải vấn đề trầy xước bề mặt ren.

Mũi taro tiêu chuẩn của Yamawa chuyên cho taro Inox với kích thước nhỏ hơn M24

7. Vấn đề mài lại mũi taro

Câu hỏi

Tôi muốn tái sử dụng mũi taro đã bị mòn của tôi bằng cách mài lại chúng. Bạn có thể nói cho tôi biết những điểm quan trọng nào tôi cần để ý khi mài lại mũi taro đã sử dụng không?

Trả lời

Khả năng cắt và độ ổn định của mũi taro phụ thuộc vào sự cân bằng giữa một số các yếu tố như góc cắt, góc sắc và chiều rộng lưỡi cắt. Sẽ là khó khăn để mài lại một mũi taro đạt chuẩn được thiết kế để hoạt động ở tốc độ cao. Càng khó hơn để mài lại, tái tạo đạt năng suất cắt cao đối với mũi taro đặc chủng được làm đặc biệt cho một ngành công nghiệp nhất định. Bạn cần rất cẩn trọng khi mài lại mũi taro vì bất kỳ phương pháp mài mũi taro nào cũng có khả năng gặp vấn đề trong việc giữ lại hiệu suất của mũi taro ban đầu.

Hướng dẫn

Phần bề mặt có thể dùng để mài lại mũi taro đã sử dụng và các vấn đề cần quan tâm

Ví dụ: Mũi taro tay, phần bề mặt dùng để mài lại mũi taro bị mòn là đoạn ren cạn và phần rãnh.

Khi mũi taro được mài lại, việc giữ nguyên góc cạnh vát là cốt yếu để tái tạo năng suất cắt giống như là một mũi taro mới. Mài lại đoạn ren cạn kéo dài chiều dài của nó từ vị trí ① đến vị trí ② như cho thấy trên hình. Chiều dài thêm của đoạn ren cạn thường là chấp nhận được trong taro lỗ thông nhưng có thể sẽ chạm vào đáy lỗ khi taro ren lỗ bít.

Tái tạo chiều dài ban đầu đoạn ren cạn mũi taro bằng cách cắt bớt đoạn cuối của mũi taro có thể là giải pháp nhưng nó sẽ làm tăng thời gian và tăng chi phí mài lại.

Góc sắc được mài theo một đường “Tan” đến đường kính ngoài của mũi taro. Góc sắc không đơn thuần là một đường cong tròn cạnh đồng tâm với đường kính của taro. Lượng hạ thấp chỉ thị cho góc sắc ③ được cho thấy ở trên sẽ thay đổi tùy theo loại mũi taro. Rất khó để lựa chọn lượng hạ thấp chỉ thị nếu không có chỉ dẫn cụ thể và bảng tham khảo để làm theo.

Khi mài bên trong phần rãnh, bắt buộc phải giữ nguyên góc cắt của mũi taro ban đầu để tái tạo hiệu suất cắt giống như mũi taro mới. Mài bên trong rãnh sẽ khiến cho giảm chiều rộng lưỡi cắt từ ④ xuống ⑤ như cho thấy ở hình bên phải. Điều này sẽ gây ra năng suất cắt không ổn định.

Câu hỏi

Vậy có khuyến nghị nào về việc xác định loại mũi taro nào có thể mài lại và loại nào không thể không?

Trả lời

Năng suất của mọi mũi taro phụ thuộc rất nhiều vào sự cân bằng của các yếu tố như, góc cắt, đoạn ren cạn cắt và bề rộng lưỡi cắt. Thường thì Yamawa không khuyến khích mài lại mũi taro vì như thế sẽ gây nên mất đi năng suất của mũi taro được mài lại so với mũi taro mới. Nếu ban vẫn quyết định mài lại mũi taro, hãy tham khảo những điểm sau khi mài lại chúng.

Yamawa không khuyến khích mài lại những mũi taro sau:

1. Mũi taro gia công tốc độ cao

Sản phẩm được sản xuất với các thông số kỹ thuật rất đặc biệt để đạt được hiệu suất gia công cực kỳ cao. Không khuyến khích mài lại vì rất khó để tái tạo lại các thông số chủ chốt.

2. Mũi taro có xử lý bề mặt

Các xử lý bề mặt như phủ TiN, TiCN, Ni và OX được áp dụng trên các bộ phận nhất định của mũi taro như chiều rộng lưỡi cắt và rãnh sẽ bị mất đi khi mài. Điều này sẽ gây ra năng suất gia công kém và tái tạo lại các xử lý bề mặt này là hết sức khó khăn.

3. Phần rãnh của mũi taro xoắn và thẳng

4. Mũi taro cỡ dưới M24

Năng suất của mũi taro sẽ giảm 50% đến 70% sau khi mài. Từ góc nhìn cân nhắc lợi ích và chi phí, mài lại các mũi taro có cỡ dưới M24 là không nên.

5. Mũi taro đặc chủng

Khả năng gia công sẽ trở nên không ổn định sau khi mài. Bởi vậy, không khuyến khích mài lại mũi taro nếu mũi taro dùng cho quy trình tự động hoặc khi mà phải thay mũi taro liên tục.

Loại mũi taro có thể mài lại và khuyến cáo

1. Khi xét đến các đề nghị kể trên, loại mũi taro phù hợp để mài lại nên được giới hạn là những mũi taro size lớn hoặc mũi taro có giá trị cao.

2. Mũi taro được mài lại thường bị mất cân bằng. Yamawa khuyến nghị rằng các mũi taro này không được lắp vào các máy đồng bộ hoàn toàn (máy CNC, Máy taro tự động)... Mũi taro được mài lại phù hợp với máy không chính xác hoặc khi tuổi thọ mũi taro được dự định là thấp. Cần hết sức cẩn trọng với hiện tượng lỗ ren bị lớn có thể xảy ra khi sử dụng mũi taro được mài lại với máy móc không ổn định.

Câu hỏi

Hiện tại tôi đang mài lại mũi taro có size lớn với nhiều loại máy và thiết bị mài. Mài mũi taro khác hoàn toàn so với mài mũi khoan và dao phay ngón và có vẻ phức tạp hơn. Cần phải làm nhiều bước để có thể mài lại mũi taro và nó rất tốn thời gian.

Có cách nào đơn giản hơn để mài mũi taro không?

Trả lời

Yamawa đang có bán thiết bị mài đoạn ren cạn của mũi taro CH-CM và CH-DM. Các phụ kiện này đã được phát triển dành cho công việc mài lại đoạn ren cạn của mũi taro. Phụ kiện này sẽ gắn vừa với nhiều loại máy mài. Phụ kiện này giúp cho việc mài lại đoạn ren cạn của mũi taro dễ dàng hơn.

Hãy tham khảo phần tóm tắt về phụ kiện sau.

CH-CM và CH-DM, thiết bị mài cạnh vát mũi taro

1. Có 2 loại cho phụ kiện này, loại CH-CM và loại CH-DM (xem hình bên phải).

2. CH-CM là dành cho mài mũi taro khi mũi taro được cố định ở hai tâm. Cho phép mài và giảm lệch mũi taro.

3. CH-DM là dành cho mài mũi taro khi taro được cố định ở một tâm và với collet. CH-DM được thiết kế như là phụ kiện mài mũi taro những cũng khá thích hợp để mài lại mũi khoan và mũi khoan tâm.

4. Cả hai đều được trang bị môtơ cho phép sức quay mạnh mẽ.

Chúng tôi cũng có cả mặt hàng phụ kiện CH-C và CH-D không có môtơ!

8. Sự khác nhau giữa mũi taro SP & +SP

Câu hỏi

Làm thế nào để phân biệt khi nào thì dùng mũi taro SP hay +SP? Loại nào có thể dùng cho mục đích chung?

Trả lời

Cả hai đều có thể sử dụng cho mục đích chung. Dưới đây là sự khác biệt chủ đạo. Mũi taro SP là để dùng cho gia công tốc độ từ thấp đến trung bình với máy khoan cần và trung tâm gia công CNC, máy sử dụng bầu kẹp tự lựa (floating) hoặc bầu kẹp có cơ cấu căng/nén. Mũi taro +SP dùng cho gia công tốc độ từ trung bình đến tốc độ cao với trung tâm gia công CNC nhưng khuyến nghị dùng với bầu kẹp cứng và lượng ăn dao (feed rate) đồng bộ.

Hướng dẫn

Xem “Bảng Hệ Thống Mới” dưới đây để tìm loại mũi taro phù hợp nhất với điều kiện gia công của bạn.

Bạn có thể tham khảo bảng trên để lựa chọn loại mũi taro nào là phù hợp cho điều kiện cắt ren của bạn. Hãy xem những bảng cùng dạng trong GENERAL CATALOG của chúng tôi để lựa chon mũi taro một cách tốt nhất cho “Dùng cho thép, lỗ thông”, “Inox”, “Vật liệu phi kim loại sắt: nhôm, đồng, nhựa”, và “Mũi taro nén”.

9. Mũi taro SP đường kính lớn BLF giải pháp cho vấn đề trầy xước ren

Câu hỏi

Tôi gặp vấn đề trầy xước ren sau khi phần ren cạn của mũi taro cắt qua toàn bộ phần ren khi tôi taro ren size lớn. Bạn có thể cho tôi một lời khuyên để giải quyết vấn đề này không?

Trả lời

Vấn đề trầy xước khi sử dụng mũi taro size lớn được giảm thiểu khi sử dụng mũi taro với thiết kế đỉnh ren “BLF” đặc biệt của Yamawa.

Ví dụ

Trầy xước xảy ra sau khi cắt ren 10 lỗ với SP chuẩn không có xử lý bề mặt.

Hướng dẫn

Cải tiến trong thoát phoi đến từ thiết kế rãnh độc đáo và nâng cao góc cạnh cắt. Phương pháp cắt “Heel nâng cao BLF” trên mũi taro tạo ra hiệu suất cắt mỹ mãn và qua đó ngăn ngừa vấn đề mẻ lưỡi. Có thể thấy sự cải thiện đáng kể tuổi thọ dụng cụ do chiều cao ren thấp trong vùng BLF khiến cho lực cản ma sát giảm đi và phòng ngừa vấn đề lẹo dao.

10. Làm thế nào để phân biệt giữa mũi taro SU-PO và SU+SL

Câu hỏi

Để taro ren lỗ thông cho vật liệu phôi Inox (thép không gỉ) tôi không biết làm sao để sử dụng mũi taro SU-PO và mũi SU+SL một cách tốt nhất. Hãy cho tôi lời khuyên.

Trả lời

Bạn có thể phân biệt chúng dựa theo tốc độ gia công được yêu cầu.

Mũi SU-PO được khuyến nghị dùng cho tốc độ gia công thấp khoảng 5m/phút trong khi mũi SU+LS được khuyến nghị dùng cho tốc độ cao trên 18m/phút.

Hướng dẫn

Trước đây cách duy nhất để taro lỗ thông cho Inox là dùng mũi taro SU-PO.

Hiện nay đã có thêm mũi SU+SL và bạn có thể chọn một trong hai để phù hợp với tốc độ taro ren được yêu cầu. Dùng mũi SU-PO cho taro ren dưới 5m/phút và SU+SL cho taro ren từ 6m/phút đến 18m/phút. Khuyến nghị taro ren với “Lượng ăn dao - Feed đồng bộ hoàn toàn khi taro ren 8m/phút.

Mũi Taro SU+SL là phù hợp cho taro ren lỗ thông cho vật liệu cứng và vật liệu phoi dây như Inox, thép crôm và thép molybden.

11. Sử dụng mũi taro hợp kim (Carbide) như thế nào?

Câu hỏi

Tôi có cần phải cẩn trọng khi taro ren bằng mũi taro hợp kim không?

Trả lời

Để sử dụng mũi taro hợp kim, bạn cần cẩn thận khi lựa chọn vật liệu phôi. Mũi taro hợp kim được sử dụng nhiều nhất để taro gang và nhôm đúc khuôn. Ngược lại, chúng không phù hợp cho taro thép và Inox. Hãy cẩn trọng khi bạn taro ren với mũi taro hợp kim trên bất kỳ loại máy nào vì nếu vận hành máy không ổn định sẽ gây ra vấn đề trầy xước ren.

Hướng dẫn

Vật liệu phôi lý tưởng

Mũi taro hợp kim giới hạn trong taro vật liệu như gang và nhôm đúc khuôn bởi vì phoi thoát ra có dạng vỡ vụn. (Xem ảnh bên trái) Với những tiến bộ trong gia công ren gần đây mũi taro hợp kim hiện nay được dùng để cắt ren vật liệu đã nhiệt luyện hoặc đã được làm cứng với độ cứng từ HRC60 trở lên.

So với mũi taro HSS, mũi taro hợp kim kém hơn về độ dẻo và có thể gây ra vấn đề trầy xước ren. Bạn cần lựa chon vật liệu phôi cẩn thận khi bạn lựa chọn mũi taro hợp kim.

Ví dụ về các dòng Mũi Taro Hợp Kim (Carbide).

  • N-CT FC: dành cho Gang
  • N-CT LA: dành cho Hợp Kim Nhẹ
  • EH-CT: dành cho Vật Liệu Cứng (45HRC~55HRC)
  • UH-CT: dành cho Vật Liệu Siêu Cứng (55HRC~63HRC)
  • HFACT HFICT: dành cho Cắt Ren Tốc Độ Siêu Cao

Lời khuyên

- So với mũi taro HSS, bạn có thể mong đợi một độ bền cao hơn nếu như áp dụng đúng cách. Điều này sẽ hỗ trợ cho hiệu suất xử lý của bạn và dự định thời gian để thay mũi taro thường xuyên sẽ là không cần thiết.

- Mũi taro hợp kim là phù hợp cho xử lý tự động hoàn toàn và sản xuất hàng loạt vì tuổi thọ của chúng ở tốc độ cao tốt hơn rất nhiều so với mũi taro HSS.

- Mũi taro hợp kim mang đến sự cải thiện cho bề mặt ren trong.

(1) Rung lắc mạnh trong chu trình gia công sẽ gây ra vấn đề mẻ lưỡi cắt.

(2) Hãy cẩn thận với sự lệch tâm giữa lỗ cắt và đường tâm mũi taro khi gá đặt.

(3) Vấn đề mẻ lưỡi cắt có thể xảy ra do lệch hướng và lệch tâm của lỗ đã taro ren trước đó.

(4) Vật Liệu Phôi: Bạn nên lựa chọn vật liệu phôi với tính chất phoi ngắn, vụn do độ dẻo kém hơn của mũi taro hợp kim so với mũi taro HSS.

12. Những cải tiến trong cắt ren lỗ thông với Mũi Taro Thẳng

Câu hỏi

Đôi khi tôi gặp phải vấn đề dồn ứ phoi khi tôi taro lỗ thông với mũi taro xoắn (SP).

Bạn có thể đưa ra giải pháp nào cho tôi?

Trả lời

Bạn có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng mũi taro thẳng (PO) dành cho taro ren lỗ thông.

Hướng dẫn

Mũi taro xoắn (SP) có rãnh xoắn sẽ kéo phoi về phía sau ra khỏi lỗ về phía cán của mũi taro cũng giống như là một mũi khoan xoắn.

Mũi taro xoắn (SP) là lý tưởng để taro ren lỗ bít nhưng có xu hướng gây ra dồn ứ phoi khi sử dụng để cắt ren lỗ thông với vật liệu phoi dây.

Mũi taro thẳng (PO) mang đến một lợi thế đặc biệt khi taro ren lỗ thông vì chúng đẩy phoi về phía trước về phía đỉnh taro và ra khỏi lỗ. Mũi taro thẳng (PO) được thiết kế để xử lý được phoi dài liên tục và ít khi gặp vấn đề dồn ứ phoi.

Lựa chọn mũi taro phù hợp nhất với điều kiện cắt ren và vật liệu phôi từ những mặt hàng bên dưới đây:

13. Mũi taro tay, sự khác nhau giữa mũi thô, mũi bán tinh và mũi tinh?

Câu hỏi

Tại sao mũi taro tay có 3 cây: mũi thô, bán tinh, mũi tinh? Bạn có thể phân biệt chúng?

Trả lời

Chúng được phân biệt với nhau bằng chiều dài đoạn ren cạn.

Bình luận

Đoạn ren cạn của mũi taro nằm ở phía đỉnh mũi, được mài côn lại 1 góc nhất định như vậy là phần ren cũng sẽ được mài giảm dần cho tới khi hết ren. Khi taro ren sẽ cắt ren bắt đầu bằng phần ren cạn này trong khi quay. Số lượng ren có trong đoạn ren cạn quy định xem loại nào là mũi thô, mũi bán tinh hay mũi tinh.

Mũi taro thô có 9 ren trong đoạn ren cạn:

Đường kính nhỏ nhất của đoạn ren cạn bắt đầu cắt ren khi mũi taro được quay bằng tay vào lỗ khoan đúng cùng kích cỡ. Mũi taro tiếp tục quay các ren tiếp theo trong 9 ren cắt bỏ thêm vật liệu để dần dần tạo ra ren đầy đủ. Mũi taro thô là loại taro dễ sử dụng bằng tay nhất vì vật liệu được cắt bỏ bằng nhiều ren trong đoan ren cạn. Phần đoạn ren cạn đóng vai trò dẫn hướng tốt vì nó dài và côn dần.

Mũi taro thô thường được dùng áp dụng cho lỗ thông hoặc mũi taro khởi tạo cho lỗ bít.

Mũi taro bán tinh có 5 ren trong đoạn ren cạn:

Đoạn ren cạn mũi taro bán tinh có 5 ren hoạt động giống với ren cạn mũi taro thô bằng cách dần dần cắt bỏ vật liệu từ đường kính nhỏ nhất của phần ren cạn. Khi mũi taro tiếp tục quay, càng nhiều vật được cắt bỏ bằng nhiều ren không đầy đủ của mũi taro cho đến khi ren đầy đủ được hình thành. Đôi khi có thể dùng mũi taro bán tinh để khởi tạo ren thay cho sử dụng mũi taro thô trước nếu mũi taro bán tinh được làm với một tâm dẫn hướng hoặc bàn cố định.

Trong trường hợp lỗ bít, mũi taro bán tinh được sử dụng sau mũi taro thô để đến gần đáy lỗ hơn.

Mũi taro tinh có 1.5 ren trong đoạn ren cạn:

Khi quay bằng tay, đoạn ren cạn của mũi taro tinh là quá bé để khởi tạo ren vì toàn bộ dạng ren sẽ được cắt bỏ chỉ với 1.5 ren của mũi taro. Mũi taro tinh thường được dùng để gia công tinh lỗ bít với lượng dư nhỏ và chỉ sau khi mũi taro thô và mũi taro bán tinh đã cắt bỏ phần lớn lượng dư.

Khi gia công ren bằng máy:

- Mũi taro bán tinh thường được dùng cho taro ren lỗ thông với máy gia công kim loại mà không sử dụng mũi taro thô khởi tạo.

- Nếu sử dụng máy gia công kim loại, bạn có thể bắt đầu taro ren với mũi taro tinh mà không cần sử dụng mũi taro thô và mũi taro bán tinh trước.

Hiểu rõ sự khác biệt giữa chiều dài đoạn ren cạn và năng suất đoạn ren cạn của từng mũi taro thô, bán tinh và tinh sẽ giúp bạn tiến hành taro ren hiệu quả nhất!

14. Ký hiệu của đoạn ren cạn Mũi Taro Nén

Câu hỏi

Chữ cái “P” có ý nghĩ gì trong mã nhận biết được đánh dấu trên mũi taro “N+RS G7 M6X1 P”?

Trả lời

Chữ cái “P” là ký hiệu cho chiều dài đoạn ren cạn loại mũi taro bán tinh áp dụng cho ép ren lỗ thông. Chữ cái “B” ký hiệu cho chiều dài đoạn ren cạn loại mũi taro tinh dùng cho cho ép ren lỗ bít.

Hướng dẫn

“P”: Mũi taro bán tinh dùng cho ép ren lỗ thông, chiều dài 4 ren khởi tạo.

“B”: Mũi taro tinh dành cho ép ren lỗ bít, chiều dài 2 ren khởi tạo.

Chiều dài đoạn ren cạn bán tinh dài hơn có lợi thế trong việc gia công lỗ thông. Đoạn ren cạn 4 ren mang đến tuổi thọ công cụ cao hơn trong ứng dụng gia công lỗ thông.

Lời khuyên

Việc hiểu sự khác biệt giữa chữ cái “P” và chữ cái “B” là rất quan trọng vì chúng thể hiện chiều dài đoạn ren cạn thực thế của của mũi taro, xem lại nào là mũi bán tinh (Plug - “P”) hay mũi taro tinh (Bottoming - “B”).

Trong catalog của Yamawa các ký hiệu 4P và 2P được thể hiện mà không có giải thích.

15. Lựa chọn đúng cấp dung sai cho Mũi Taro Nén

Câu hỏi

Tôi gặp vấn đề trong việc sử dụng Mũi Taro Nén để tạo ra ren trong tốt. Khi tôi kiểm tra ren trong bằng dưỡng kiểm ren GP-6H, tôi thấy dưỡng kiểm ren bị chặt và ren hơi nhỏ. Bạn có thể gợi ý tôi biết cách lựa chọn cấp dung sai cho mũi taro nén được không?

Trả lời

Bạn có thể giải quyết vấn đề bằng việc lựa chọn Mũi Taro Nén có cấp dung sai lớn hơn.

Hướng dẫn

Hệ thống lớp G cho dung sai mũi taro nén được định nghĩa tương tự với cấp GH chuẩn ANSI với bước tăng 0.0005 inch (12.7μm). Chủng loại vật liệu phôi sẽ quyết định hình dạng ren trong khi ép ren và kích cỡ size mũi taro có thể sẽ khác nhau với cùng mũi taro khi gia công những vật liệu khác nhau. Để tạo ra độ chính xác hợp lý ở ren trong. Chúng tôi đưa ra 2 đến 3 cấp dung sai khác nhau cho cùng cấp Mũi Taro Nén.

Dưới đây là một ví dụ:

Thường khi cấp dung sai được khuyến nghị của mũi taro nén N+RZ M5X0.8 dùng cho thép là G6. Nếu bạn kiểm tra lỗ đã làm ren bằng dưỡng kiểm ren GP-6H khi đo thấy chặt, bạn có thể lựa chọn cấp G7 hay G8 để giải quyết vấn đề này.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lựa chon mũi taro nén cấp dung sai cao hơn sẽ dẫn đến đường kính chân ren bé đi vì tăng biến dạng vật liệu. Nếu bạn gặp vấn đề như kể trên, hãy lựa chọn cỡ lỗ khoan lớn hơn trước khi taro và bạn sẽ giải quyết được nó.

Lời khuyên

Hãy tham khảo bảng tra cứu bên dưới để lựa chọn đúng cấp dung sai cấp G của mũi taro nén.

Bạn đang xem: 15 Lời Khuyên Hữu Ích Khi Bạn Sử Dụng Mũi Taro
Bài trước Bài sau
Đăng nhập
Đăng ký
Hotline: 098 647 0139
x